Nước thải khách sạn là một trong những vấn đề vướn mắt của nhiều khách sạn. Công ty môi trường EUC là công ty chuyên thiết kế, thi công hệ thống xử lý nước thải đảm bảo nước thải sau xử lý đạt chuẩn xả thải. Đến với chúng tôi Quý doanh nghiệp sẽ được tiếp cận các công nghệ tiên tiến nhất trong xử lý nước thải khách sạn, hệ thống dễ vận hành và chi phí vận hành thấp nhất.
Các nguồn phát sinh nước thải của khách sạn như sau:
Nước thải từ nhà vệ sinh
Nước thải từ khu nhà bếp
Nước thải từ quá trình vệ sinh phòng
Nước thải từ quá trình vệ sinh hồ bơi (nếu có)
Nước thải từ quá trình nấu ăn có hàm lượng dầu mỡ, SS, BOD, COD, TN, amoni cao. Đối với nước thải từ nhà vệ sinh, quá trình vệ sinh thì có hàm lượng SS, BOD, COD, TN, amoni cao. Thông thường các đơn vị thiết kế hệ thống xử lý nước thải không lưu tâm đến thông số amoni và TN nên nước thải sau xử lý không đạt chuẩn xả thải. Để loại bỏ amoni ra khỏi nước thải cần thiết phải có bể thiếu khí.
Bảng chất lượng nước thải khách sạn
Stt |
Chỉ Tiêu |
Đơn Vị |
Giá Trị |
QCVN 14:2008, cột B |
1 |
pH |
- |
6 - 7.5 |
5 – 9 |
2 |
SS |
mg/l |
350 |
100 |
3 |
BOD5 |
mgO2/l |
300 |
50 |
4 |
COD |
mg/l |
500 |
100 |
5 |
Phospho tổng |
mg/l |
15 |
6 |
6 |
Ni tơ tổng |
mg/l |
60 |
30 |
7 |
Dầu mỡ |
mg/l |
150 - 200 |
20 |
8 |
Coliform |
MPN/100ml |
1.1 * 106 |
5.000 |
Công nghệ xử lý nước thải nhà hàng, khách sạn được áp dụng hiệu quả nhất hiện nay như sau:
- Song chắn rác: Bố trí song tách rác nhằm giữ lại những thành phần rác thô, cặn lơ lửng có kích thước tương đối lớn nhằm tránh những ảnh hưởng cho các công trình xử lý phía sau.
- Bể điều hòa: Sau khi tách rác, nước thải chảy về bể điều hòa. Bể điều hòa có nhiệm vụ tập trung nước thải, điều hòa lưu lượng và nồng độ trong nước thải. Tại đây, máy thổi khí sẽ cấp khí và hòa trộn đồng đều không khí trên toàn diện tích bể, ngăn ngừa hiện tượng lắng cặn ở bể sinh ra mùi hôi thối.
- Bể sinh học thiếu khí. Làm giảm BOD, COD trong nước thải, nhờ hoạt động của chủng vi sinh thiếu khí, quá trình phản nitrit, nitrat trong nước thải diễn ra, chuyển hóa các dạng nitrit (NO2-) và nitrat (NO3-) trong nước thải thành dạng nito phân tử (N2) thoát ra môi trường, làm giảm lượng Nito (N) trong nước thải.
- Bể sinh học hiếu khí: Các vi sinh vật hiếu khí sử dụng oxy hòa tan phân hủy và chuyển hóa chất hữu cơ trong nước thải thành CO2 và nước. Các vi sinh vật tập hợp thành tập đoàn, dưới dạng các bông bùn hoạt tính. Nguồn oxy hòa tan được cung cấp từ máy thổi khí thông qua hệ thống ống phân phối khí. Khi nguồn oxy hòa tan được đảm bảo, quá trình oxy hóa sinh học các chất ô nhiễm và quá trình nitrat hoá diễn ra triệt để. Kết quả nước được làm sạch và sinh khối vi sinh vật tăng lên (bùn sinh học).
- Bể lắng: Bể lắng có nhiệm vụ tách bùn sinh học trong nước thải. Nước thải sẽ được phân phối vào ống lắng trung tâm, bùn sẽ lắng xuống đáy bể, nước trong sẽ chảy tràn bề mặt và theo hệ thống máng thu nước chảy về bể khử trùng.
- Bể khử trùng: Nhờ hóa chất khử trùng sẽ tiêu diệt vi sinh có hại có trong nước thải, đồng thời oxy hóa các chất hữu cơ còn sót lại trong nước.
- Nước sau xử lý đảm bảo đạt mức B– QCVN 14:2008/BTNMT được xả vào môi trường tiếp nhận. Đối nước thải cần tiêu chuẩn cao hơn thì tính toán thời gian lưu hợp lý thì nước thải sau xử lý đạt Cột A QCVN 14:2008/BTNMT.
Một vài hình ảnh hệ thống EUC đã thực hiện: